Cố ý gây thương tích là vi phạm gì

Hiện nay, việc giải quyết những mâu thuẫn trong xã hội bằng cách sử dụng vũ lực là điều hiển nhiên thường thấy, bởi vì cái tôi quá cao và do nhiều yếu tố khác nhau nên những mâu thuẫn không thể dĩ hòa vi quý được mà thường xảy ra xô xát. Nhiều người vẫn thắc mắc rằng cố ý gây thương tích là vi phạm gì? Hãy cùng Luật Rong Ba tìm hiểu qua bài viết dưới đây,

Cố ý gây thương tích là vi phạm gì ?

Theo quy định của Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì có quy định về tội cố ý gây thương tích với mức tổn hại gây ra trên thực tế là trên 11% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một số trường hợp nhất định.

Như vậy để trả lời cho câu hỏi cố ý gây thương tích là vi phạm gì? Thì câu trả lời là có thể là vi phạm hành chính hoặc vi phạm pháp luật hình sự. Dù là vi phạm hành chính hay hình sự thì người thực hiện hành vi đều phải bồi thường thiệt hại về dân sự đối với nạn nhân.

Tội danh cố ý gây thương tích?

Tội cố ý gây thương tích là là hành vi vi phạm pháp luật nhằm mục đích cố ý do người đủ năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện xâm phạm đến thân thể, sức khỏe người khác, được biểu hiện bằng thương tích xác định cụ thể thông qua cơ quan giám nhiệm thương tật.

Đây là hành vi có tính chất nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến quyền được tôn trọng và bảo vệ sức khỏe của con người – căn cứ tại Điều 134: Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người của Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.

Điều 134 Bộ Luật Hình Sự 2015 ( điều 134  BLHS 2015) sửa đổi bổ sung 2017 quy định:

“1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;

b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;

c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

d) Phạm tội 02 lần trở lên;

đ) Phạm tội đối với 02 người trở lên;

e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

g) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;

h) Có tổ chức;

i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;

m) Có tính chất côn đồ;

n) Tái phạm nguy hiểm;

o) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm.

Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.

Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này hoặc dẫn đến chết người, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Làm chết 02 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”

Các yếu tố cấu thành tội danh cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác

Chủ thể của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác

Chủ thể của tội phạm này là người đã có lỗi trong việc cố ý thực hiện hành vi đánh người gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác, có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo luật định.

Theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015, người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

Khách thể của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác

Khách thể tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác là quyền bất khả xâm phạm về sức khỏe của con người.

Quyền này được Hiến pháp và pháp luật bảo vệ, đòi hỏi các cá nhân và chủ thể khác trong xã hội phải tôn trọng.

Mặt khách quan của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác

Hành vi khách quan của tội phạm: là hành vi nguy hiểm cho xã hội, trái pháp luật hình sự, thể hiện nhận thức và điều khiển hành vi của người phạm tội mong muốn gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác.

Tội cố ý gây thương tích được thể hiện qua hành vi dùng vũ lực (có hoặc không sử dụng vũ khí) hoặc thủ đoạn khác tác động lên cơ thể người khác gây tổn thương cho họ.

Các hành vi cụ thể thường thấy là đánh, đập, đâm, chém, đấm đá, đốt cháy, đầu độc v.v…

Công cụ, phương tiện gây thương tích: tội cố ý gây thương tích được cấu thành dựa vào mức độ thương tổn sức khỏe của nạn nhân đạt đủ tỉ lệ do luật định, chứ không dựa vào việc tội phạm có sử dụng công cụ, phương tiện gây thương tích hay không.

Hậu quả và mối quan hệ nhân quả:

Hậu quả của hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác phải là thương tích cả về mặt vật chất, tinh thần hoặc tổn hại sức khỏe của nạn nhân.

Thương tích đòi hỏi phải thực tế, khách quan, có thể nhìn thấy và giám định được.

Mối quan hệ nhân quả:

Hành vi đánh người gây thương tích của tội phạm phải là nguyên nhân cơ bản, trực tiếp dẫn tới thương tích mà nạn nhân gánh chịu.

Nếu hành vi đánh, đập gây ra thương tích nhưng chưa đến mức nghiêm trọng mà trên người nạn nhân lại có những thương tích khác không phải do tội phạm gây ra thì người đó không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.

cố ý gây thương tích là vi phạm gì
cố ý gây thương tích là vi phạm gì

Mặt chủ quan của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác

Lỗi: Hành vi của người phạm tội phải thực hiện do lỗi cố ý. Họ nhận thức rõ hành vi đánh người gây thương tích của mình nhất định hoặc có thể gây ra thương tích hoặc tổn hại cho sức khoẻ cho người khác; song mong muốn hoặc có ý thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra.

Mục đích phạm tội là gây ra những tổn hại sức khỏe có thể nhìn thấy được về vật chất, tinh thần cho nạn nhân.

So với tội giết người, thì sự cố ý trong trường hợp gây thương tích mức độ nguy hiểm có thấp hơn, vì người phạm tội chỉ mong muốn hoặc để mặc cho nạn nhân bị thương, bị tổn hại đến sức khoẻ chứ không mong muốn nạn nhân chết.

Như vậy, phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ người khác khi có 4 yếu tố cấu thành tội phạm như trên.

Nếu không đủ các yếu tố cấu thành tội phạm như nêu ở trên, bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự.

Mức bồi thường thiệt hại cố ý gây thương tích

Tội cố ý gây thương tích thuộc hành vi xâm phạm đến sức khỏe của người khác. Do vậy, các loại chi phí mà người thực hiện hành vi phải chịu bao gồm:

Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

Khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Thiệt hại khác do luật quy định

Do đó, các mức tiền bồi thường vật chất căn cứ vào hậu quả, sức khỏe của người bị xâm phạm còn mức tiền bồi thường vật chất thì do các bên thỏa thuận, không thỏa thuận được thì mức tối đa được nhận là không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định

Trên đây là một số khía cạnh liên quan đến cố ý gây thương tích là vi phạm gì. Nếu như bạn đang gặp phải khó khăn trong quá trình tìm hiểu cố ý gây thương tích là vi phạm gì và những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ Luật Rong Ba để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm.

Messenger
Zalo
Hotline
Gmail
Nhắn tin